Dân quân tự vệ là lực lượng quan trọng. Đi nghĩa vụ dân quân tự vệ có được miễn nghĩa vụ quân sự không? Hãy xem bài viết của Đào tạo liên tục để biết thêm chi tiết.
Một trong những quyền và nghĩa vụ quan trọng của công dân là tham gia bảo vệ Tổ quốc và đất nước bằng cách thực hiện nghĩa vụ quân sự. Pháp luật đã quy định rõ ràng về những trường hợp nào phải tham gia nghĩa vụ quân sự, những trường hợp nào được miễn hoặc hoãn, và những điều kiện cần thiết để tham gia nghĩa vụ quân sự.
Tuy nhiên, không ít người còn băn khoăn về một vấn đề liên quan đến nghĩa vụ quân sự, đó là liệu dân quân tự vệ có được miễn nghĩa vụ quân sự hay không? Đây là một câu hỏi khá phổ biến và cũng rất cần thiết để làm rõ.
Định nghĩa dân quân tự vệ là gì?
Dân quân tự vệ là một phần của lực lượng vũ trang nhân dân, được hình thành từ những người dân không rời bỏ công việc sản xuất, làm việc tại địa phương hoặc tại các cơ quan, tổ chức khác nhau.
Theo Luật Dân quân tự vệ 2019, dân quân tự vệ có nhiệm vụ bảo vệ Đảng, chính quyền, nhân dân và tài sản của địa phương, cơ sở; đồng thời là lực lượng chủ lực trong cuộc kháng chiến ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh xảy ra. Dân quân tự vệ gồm hai loại: dân quân được tổ chức ở địa phương và tự vệ được tổ chức ở các cơ quan, tổ chức khác.
Xem thêm: Ý nghĩa của việc đi nghĩa vụ quân sự
Dân quân tự vệ có được miễn nghĩa vụ quân sự không?
Việc bảo vệ Tổ quốc là sự nghiệp cao cả của toàn dân, trong đó nghĩa vụ quân sự là trách nhiệm thiêng liêng của công dân với quê hương, với đất nước. Dù đã có hoà bình, Nhân dân được an nhàn, sung túc nhưng chúng ta không thể chủ quan trước những âm mưu phá hoại của kẻ thù.
Do đó, để góp phần vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, mỗi công dân khi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về việc này.
Theo Luật nghĩa vụ quân sự 1981 thì không có quy định rõ ràng về việc tham gia nghĩa vụ trong trường hợp là dân quân tự vệ. Nhưng theo Luật nghĩa vụ quân sự 2015 (có hiệu lực từ 01/01/2016) thì có nội dung cụ thể như sau:
“4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
- Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;
- Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;
- Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;
- Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế – quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.”
Từ đó, ta có thể thấy rằng, việc thực hiện nghĩa vụ quân sự là việc các chủ thể góp một phần sức lực của mình cho sự nghiệp của Đảng và toàn dân tộc, trong đó “Bộ đội Cụ Hồ” luôn là tấm gương cho mọi thế hệ thanh niên Việt Nam noi theo.
Vì thế, mỗi thanh niên khi nhập ngũ để thực hiện nghĩa vụ quân sự cảm thấy tự hào và có trách nhiệm với đất nước. Nếu như các chủ thể thuộc đối tượng đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ với tư cách là dân quân tự vệ nòng cốt , trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực thì bạn được miễn đi nghĩa vụ quân sự.
Theo pháp luật hiện hành, quyền quyết định việc công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự thuộc về Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện theo đề nghị của trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ thể là người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Các công dân phục vụ ít nhất 24 tháng trong dân quân thường trực sẽ được xem là đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình (không cần phải nhập ngũ nữa)
Xem thêm: Trách nhiệm của học sinh trong việc thực hiện luật nghĩa vụ quân sự
Miễn nghĩa vụ quân sự với những trường hợp nào?
Hiện nay, nghĩa vụ quân sự là quyền lợi và trách nhiệm của mỗi công dân. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, có một số trường hợp công dân được miễn nghĩa vụ quân sự. Điều này được quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, gồm:
- Những cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được cử đi công tác, làm việc ở những vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên; Những con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
- Một em trai hoặc một anh của liệt sĩ;
- Quân nhân, công an nhân dân không phải là người làm công tác cơ yếu.
Cần lưu ý rằng những công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ nếu có nguyện vọng thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
Theo quy định hiện hành thì danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được công bố tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức, cơ quan trong vòng 20 ngày.
Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ theo quy định thì sẽ phải được công bố tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong vòng 20 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Quyết định.
Tuy nhiên, những thông tin trên chỉ là những vấn đề cơ bản nhất được nêu ra. Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, tình hình tuyển quân, thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự trên thực tế sẽ có nhiều thay đổi. Bộ Quốc phòng sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể về vấn đề này trong thời gian tới và căn cứ cụ thể trên tình hình thực tế.
Qua bài viết này đã giải đáp cho bạn câu hỏi về “dân quân tự vệ có được miễn nghĩa vụ quân sự?” Tham gia nghĩa vụ quân sự là nhiệm vụ cao cả của thanh niên Việt Nam. Đó không chỉ là trách nhiệm mà còn là niềm vinh dự để cùng Đảng, dân, quân bảo vệ thành quả cách mạng, giữ gìn bản sắc, truyền thống dân tộc, hội nhập quốc tế, đạt được mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Theo dõi Đào tạo liên tục để cập nhật những thông tin về nghĩa vụ quân sự mối nhất bạn nhé!