Có vợ rồi có đi nghĩa vụ quân sự không?

Theo dõi Đào Tạo Liên Tục trên

Có vợ rồi có đi nghĩa vụ quân sự không? Trường hợp có vợ rồi không được pháp luật quy định trong danh sách tạm hoãn hoặc miễn giảm nghĩa vụ quân.

Trường hợp giả định: Tôi là Hoàng Anh, một người đã có gia đình và con cái. Tuy nhiên, tôi vừa nhận được thông báo phải thực hiện nghĩa vụ quân sự. Tôi rất lo lắng cho cuộc sống của vợ và con khi tôi vắng mặt.

Tôi có câu hỏi rằng, theo quy định của pháp luật, có vợ rồi có đi nghĩa vụ quân sự không? Và nếu có, tôi có thể xin miễn nghĩa vụ quân sự được không? Để trả lời cho câu hỏi “Có vợ rồi có đi nghĩa vụ quân sự không?“ và cũng như giải thích một số điều liên quan đến vấn đề này. Xin mời bạn đọc bài viết sau của Đào tạo liên tục nhé!

Những trường hợp nào công dân được hoãn Nghĩa Vụ Quân Sự

Theo quy định của pháp luật, có 8 trường hợp công dân được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình, bao gồm:

  • Sức khỏe chưa đáp ứng yêu cầu phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
  • Là người duy nhất trong gia đình phải chăm sóc thân nhân không còn năng lực lao động hoặc chưa đủ tuổi lao động; hoặc gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm xảy ra được UBND cấp xã xác nhận.
  • Con một của bệnh binh; người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
  • Có người thân trong gia đình đang làm nghĩa vụ quân sự hoặc Công an nhân dân.
Những trường hợp nào công dân được hoãn Nghĩa Vụ Quân Sự? Có vợ rồi có đi nghĩa vụ quân sự không?
Những trường hợp nào công dân được hoãn Nghĩa Vụ Quân Sự? Có vợ rồi có đi nghĩa vụ quân sự không?
  • Thuộc diện di dân, giãn dân theo dự án của Nhà nước ở các xã đặc biệt khó khăn trong 03 năm đầu tiên.
  • Là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo luật định.
  • Đang theo học trình độ phổ thông hoặc trình độ cao đẳng, đại học hệ chính quy trong một khóa học của một trình độ.
  • Là dân quân thường trực.

Đây là những trường hợp công dân được tạm hoãn gọi nhập ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 và Thông tư 148/2018/TT-BQP. Nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Xem thêm: Người đồng tính có phải đi nghĩa vụ quân sự

Những trường hợp công dân được miễn hoàn toàn nghĩa vụ quân sự

Theo quy định của pháp luật, có 05 trường hợp công dân được miễn khỏi nghĩa vụ nhập ngũ, bao gồm:

  • Những người là con của những người hy sinh vì Tổ quốc hoặc bị thương nặng nhất trong chiến tranh.
  • Những người là anh hoặc em ruột của những người hy sinh vì Tổ quốc.
  • Những người là con duy nhất của những người bị thương trong chiến tranh hạng hai; bị bệnh do chiến tranh làm suy yếu sức khỏe từ 81% trở lên; bị nhiễm chất độc da cam làm suy yếu sức khỏe từ 81% trở lên.
Những trường hợp công dân được miễn hoàn toàn nghĩa vụ quân sự? Có vợ rồi có đi nghĩa vụ quân sự không?
Những trường hợp công dân được miễn hoàn toàn nghĩa vụ quân sự? Có vợ rồi có đi nghĩa vụ quân sự không?
  • Những người đang làm việc tại các cơ quan, tổ chức quan trọng mà không phải là quân nhân, Công an nhân dân.
  • Những người là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được cử đi công tác; làm việc tại các vùng có điều kiện sống khó khăn nhất theo quy định của pháp luật và đã công tác; làm việc ở đó từ 24 tháng trở lên.

Đây là những trường hợp được miễn gọi nhập ngũ theo Khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 và Khoản 2 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP.

Trường hợp công dân không được đăng ký nghĩa vụ quân sự 

Theo quy định của pháp luật, không phải tất cả công dân đều có nghĩa vụ quân sự và phải nhập ngũ. Có một số trường hợp được miễn hoặc tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Ngoài ra, còn có một số trường hợp không được đăng ký nghĩa vụ quân sự và không được gọi nhập ngũ, bao gồm:

  • Công dân đang trong quá trình xử lý hình sự; đang thi hành án tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã thi hành xong án tù nhưng chưa được xóa án tích;
  • Công dân đang bị áp dụng biện pháp giáo dục cấp xã hoặc đang ở trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Công dân bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Trường hợp công dân không được đăng ký nghĩa vụ quân sự? Có vợ rồi có đi nghĩa vụ quân sự không?
Trường hợp công dân không được đăng ký nghĩa vụ quân sự? Có vợ rồi có đi nghĩa vụ quân sự không?

Đây là những trường hợp được quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019. Do đó, kết hôn không làm thay đổi nghĩa vụ quân sự của công dân. Công dân đã kết hôn nhưng vẫn thuộc độ tuổi nhập ngũ; thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo luật định.

Giải đáp: có vợ rồi có đi nghĩa vụ quân sự không?

Theo Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, có một số trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự, bao gồm:

  • Những người bị tàn tật, mắc các căn bệnh nguy hiểm, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.
  • Con của người hy sinh, con của người bị thương hạng một.
  • Một anh hoặc một em trai của người hy sinh.
  • Một con của người bị thương hạng hai; một con của người bị bệnh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
  • Người không phải là quân nhân, Công an nhân dân mà làm công tác cơ yếu.
  • Người được điều động công tác ở vùng khó khăn từ 24 tháng trở lên theo luật định.
  • Nếu đã có gia đình và con nhỏ nhưng không thuộc các trường hợp miễn nêu trên, thì không được xem là lý do để xin miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự theo Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.
Giải đáp: có vợ rồi có đi nghĩa vụ quân sự không?
Giải đáp: có vợ rồi có đi nghĩa vụ quân sự không?

Xem thêm: Không đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có sao không

Điều kiện tiêu chuẩn để tham gia nghĩa vụ quân sự

Theo quy định của pháp luật, công dân Việt Nam khi đủ 18 tuổi sẽ được triệu tập nhập ngũ. Trong thời bình, độ tuổi nhập ngũ kéo dài từ 18 đến 25 tuổi. Đối với những công dân đã học cao đẳng hoặc đại học và được hoãn nhập ngũ, thì độ tuổi nhập ngũ sẽ kéo dài đến 27 tuổi.

Độ tuổi của công dân được tính theo ngày sinh trên giấy khai sinh và thời gian phục vụ quân sự là 24 tháng (theo Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự).

Ngoài yêu cầu về độ tuổi, công dân còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn khác để tham gia nghĩa vụ quân sự, bao gồm:

  • Lý lịch rõ ràng.
  • Tuân thủ nghiêm túc đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước và pháp luật.
  • Sức khỏe đủ điều kiện để phục vụ quân sự.
  • Theo Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP, công dân phải có sức khỏe loại 1, 2,3 mới được nhập ngũ. Trường hợp có sức khỏe loại 3 nhưng bị cận thị trên 1,5 điop, viễn thị ở các mức độ, nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS thì sẽ không được triệu tập.
  • Trình độ học vấn phù hợp.
  • Công dân phải có trình độ học vấn từ lớp 8 trở lên mới được triệu tập. Riêng những nơi khó bảo đảm chỉ tiêu giao quân thì có thể tuyển chọn công dân có trình độ lớp 7.

Các thông tin trên được trích dẫn từ Điều 30 và Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.

Hy vọng, với những thông tin trên bạn đã giải đáp được thắc mắc cho câu hỏi: có vợ rồi có đi nghĩa vụ quân sự không? Từ đó có thể yên tâm thực hiện nghĩa vụ quân sự, một nhiệm vụ cao cả và thiên liên.

5/5 - (1 bình chọn)
Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0901 666 879 Đăng ký ngay